Cùng với quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước cùng với
đó quá trình đô thị hóa cũng đang diễn ra rõ rệt. Những nhà cao tầng
mọc lên như nấm đặc biệt là các khách sạn san sát nhau cùng với đó
chúng đang đe dọa môi trường khi thải ra môi trường một lượng nước thải
rất lớn. Trong khi đó chỉ có một số ít những khách sạn có danh
tiếng mới xây dựng hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt trước khi xả ra
nguồn tiếp nhận.
Khách sạn thường có những nguồn thải chính:
- · Nguồn thải từ các phòng khách.
- · Nguồn thải từ hoạt động bếp núc,nâu ăn.
- · Nguồn thải từ hoạt động cá nhân của các nhân viên trong nhà hàng.
Thành phần và tính chất
nước thải sinh hoạt:
Thành phần của nước thải khách sạn bao
gồm các chất hữu cơ, vô cơ và các vi sinh vật…
1. Thành phần vật lý:
Gồm các chất không hòa tan ở dạng lơ
lửng, có thể ở dạng huyền phù, sợi, giấy, vải… , các tạp chất bẩn dạng keo và
các chất bẩn hòa tan ở dạng phân tử hay ion.
Nước thải khách sạn thường có mùi
hôi khi vận chuyển trong cống sau 2-6 giờ sẽ xuất hiện khí H2S.
2. Thành phần hóa học:
Chất hữu cơ thực vật: cặn bã thực vật,
rau, hoa quả, giấy…
Chất hữu cơ động vật: chất thải bài tiết
của con người, ure…
Các chất vô cơ trong nước thải chiếm
40-42% chủ yếu gồm cát, đất sét, các axit, bazo vô cơ…
Nước thải khách sạn vừa xả ra
thường có tính kiềm nhưng theo thời gian dần có tính axit do thối rữa.
3. Thành phần vi sinh vật:
Thành phần và tính chất của nước thải
khách sạn phụ thuộc vào tập quán sinh hoạt của người dân, mức độ sống, mức độ
hoàn thiện của thiết bị, trạng thái thu gom nước thải. Lưu lượng nước thải
khách sạn được tính dựa vào lượng khách trong khách sạn và tiêu chuẩn thải
nước. Và khi tính toán nồng độ chất bẩn của nước thải thì dựa theo lượng chất
bẩn cho một người trong một ngày đêm.
Thuyết minh sơ đồ công nghệ
Hố thu gom: Nước thải theo đường ống dẫn vào hố thu gom có đặt song chắn rác
thô ở đầu để loại bỏ các cặn thô như giấy, thức ăn thừa…
Song chắn
rác tinh: Loại bỏ các cặn có kích thước nhỏ hơn
tránh gây tắc nghẽn đường ống, ảnh hưởng đến quá trình xử lý phía sau.
Bể lắng đứng: Bể lắng kết hợp với ngăn phản ứng, nhờ các dung dịch keo nhằm
diễn ra quá trình keo tụ tạo ra các bông cặn có kích thước lớn hơn có thể lắng
trọng lực trong bể lắng.
Bể điều hòa: Nước thải được dẫn vào bể nhằm mục đích điều hòa lưu lượng và
nồng độ các chất ô nhiễm về mức trung bình trước khi vào công trình xử lý sinh
học phía sau nhờ có cánh khuấy ngầm hoặc cấp khí.
Bể SBR: Bể SBR là một dạng cải tiến của bể bùn
hoạt tính, khác với các công trình bể bùn hoạt tính khác, SBR kết hợp cả các
giai đoạn và quá trình xử lý trong một bể trong khi đó các công trình kia thì
sử dụng nhiều bể.
Chu kỳ vận
hành của bể SBR gồm có 5 pha cơ bản: pha làm đầy- pha phản ứng- pha lắng- pha
xả nước- pha chờ (có thể bỏ qua). Là bể phản ứng làm việc theo mẻ dạng công
trình xử lý bùn hoạt tính nhưng 2 giai đoạn sục khí và lắng diễn ra trong cùng
một bể. Hệ thống SBR là hệ thống dùng để xử lý nước thải sinh học chứa hợp chất
hữu cơ và nito cao.
Bể khử trùng
nước thải sau khi qua bể SBR được bơm qua bể khử trùng, tại đây chlorine
được châm vào nước với liều lượng thích hợp nhằm tiêu diệt các vi khuẩn và vi
trùng gây bệnh. Nước đầu ra đạt QCVN 14:2008/BTNMT
Nếu bạn cần sự hỗ trợ
hãy liên hệ với chúng tôi tư vấn và hợp tác lắp đặt hệ thống xử lý tối ưu, uy tín nhất:
Hotline: 0931.775.112 ( MS ANH)
Rất hân hạnh được hợp tác cùng quý khách
CÔNG
TY CỔ PHẦN TM DV KT CAO NAM PHÁT
Số 46,
Đường 22, Bình Chiểu, Thủ Đức, TP HCM
CHI
NHÁNH TẠI TỈNH BÌNH DƯƠNG CÔNG TY CỔ PHẦN TM DV KT CAO NAM PHÁT
Số 93,
Đường DT 743C, Đông Tân, Dĩ An, Bình Dương.
VĂN
PHÒNG ĐẠI DIỆN TẠI HUẾ CÔNG TY CỔ PHẦN TM DV KT CAO NAM PHÁT
Km 26,
QL 1A, Đông Lâm, Phong An, Phong Điền, Thừa Thiên Huế
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét