1. Đặc trưng nước thải chế biến thực phẩm:
Nước thải chế biến thực phẩm là nước thải
từ các nhà máy như: sản xuất mì tôm, sản xuất cháo dinh dưỡng, sản xuất thức ăn
nhanh, sữa và các sản phẩm từ sữa, rượu bia, dầu thực vật, chế biến thịt thuỷ
sản, chế biến đồ hộp…
Nước thải chế biến thực phẩm với đặc trưng
là hàm lượng BOD cao (chất ô nhiễm hữu cơ có thể phân hủy bằng sinh học) gấp 15
đến 20 lần Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải công nghiệp. Hàm lượng COD
gấp hơn 10 - 20 lần. Hàm lượng cặn lơ lửng, dầu mỡ và nitơ cao.
2. Quy trình công nghệ xử lý nước thải chế
biến thực phẩm:
Sử dụng công nghệ xử lý sinh học hiếu khí
dính bám trong xử lý nước thải chế biến thực phẩm là hợp lý nhất, nhanh chóng,
tiện lợi và đạt hiệu quả cao.
Sơ đồ công nghệ hệ thống xử lý nước
thải chế biến thực phẩm
Nước
thải chế biến thực phẩm theo mạng lưới thu gom chảy vào hố thu
của hệ thống xử lý. Tại đây, để bảo vệ thiết bị, hệ thống đường ống … song chắn
rác thô được lắp đặt để loại bỏ các tạp chất có kích thước lớn ra khỏi nước
thải. Sau đó nước thải sẽ được bơm lên bể điều hòa.
Tại
bể điều hòa, hệ thống sục khí sẽ hòa trộn đều nước thải trên toàn diện tích bể,
ngăn ngừa hiện tượng lắng cặn và sinh mùi. Bể điều hòa có chức năng điều hòa
lưu lượng và nồng độ nước thải, tránh “shock” tải… đảm bảo cho các công trình
phía sau hoạt động ổn định.
Nước
thải sau khi qua bể điều hòa sẽ được bơm qua bể xử lý sinh hoc dính bám với giá
thể lơ lửng. Trong bể MBBR được thiết kế hệ thống xử lý nước thải đem
lại kết quả cao nhất: diện tích nhỏ, khả năng xử lý triệt để ô
nhiễm, dễ dàng tăng công suất mà không cần xây dựng thêm hệ thống. Khi
cần tăng công suất lên 10-30% chỉ cần thêm giá thể vào bể là được.
Kỹ
thuật dạng màng vi sinh chuyển động dựa vào giá thể vi sinh lưu động
(Mutag Biochip) là bước tiến lớn của kỹ thuật xử lý nước thải. Giá
thể này có dạng tròn hoặc paraboloid với diện tích tiếp xúc đáng
nể:3000 m2/m3. Nhờ vậy sự trao đổi chất, nitrat hóa diễn ra nhanh nhờ
vào mật độ vi sinh lớn tập trung trong giá thể lưu động. Vi sinh được
di động khắp nơi trong bể, lúc xuống lúc lên xuống, lúc trái lúc
phải trong “ngôi nhà” giá thể lưu động. Lượng khí cấp cho quá trình
xử lý hiếu khí đủ để giá thể lưu động vì giá thể nhẹ, xấp xỉ
khối lượng riêng của nước.
Sau
khi trải qua giai đoạn xử lý ở bể MBBR, nước thải sẽ được tiến hành xử lý bằng
phương pháp sinh học tiếp theo - bể ASP .Trong
bể sinh học hiếu khí, các vi khuẩn hiếu khí (bùn hoạt tính) phân hủy các chất
hữu cơ (chủ yếu là chác chất hữu cơ hòa tan). Oxy được cung cấp vào bể nhằm tạo
điều kiện cho quá trình phân hủy sinh học các hợp chất hữu cơ. Đồng thời làm
tăng sinh khối của bùn hoạt tính, giúp cho quá trình lắng bùn hiệu quả hơn. Sau
khi tiến hành quá trình xử lý sinh học, phần lớn các chất hữu cơ (COD, BOD) có
trong nước thải được loại bỏ. Nước thải rời khỏi bể thổi khí được dẫn qua bể
lắng thứ cấp để tiến hành quá trình tách nước và bùn
Sau
khi qua bể sinh học dính bám nước thải sẽ được dẫn qua bể lắng II, lắng II có
nhiệm vụ lắng các bông cặn hình thành ở bể sinh hoc. Nước sạch sẽ được khử
trùng ngay trên đường ống để loại bỏ vi khuẩn trước khi. Được xả vào nguồn tiếp
nhận, bùn ở bể chứa bùn được lưu trữ, sau đó được các cơ quan chức năng thu gom
và xử lý theo quy định.
HOTLINE:0933565116(Ms PHU)
CÔNG TY CỔ PHẦN
TM DV KT CAO NAM PHÁT
Số 46, Đường 22, Bình Chiểu, Thủ Đức, TP Hồ Chí Minh.
Số 93, Đường DT 743C, Đông Tân, Dĩ An, Bình Dương.
Email: Kd3.caonamphat@gmail.com
Số 46, Đường 22, Bình Chiểu, Thủ Đức, TP Hồ Chí Minh.
Số 93, Đường DT 743C, Đông Tân, Dĩ An, Bình Dương.
Email: Kd3.caonamphat@gmail.com
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét